Các quy định về con dấu doanh nghiệp
Nghị định 96/2015/NĐ-CP làm rõ Điều 44 Luật Doanh nghiệp về các quy định liên quan đến con dấu, cụ thể:
Thẩm quyền quyết định:
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thẩm quyền
quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu trong doanh nghiệp
thuộc về:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh.
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Hình thức và nội dung mẫu con dấu:
Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP nêu rõ Điều lệ công ty hoặc Quyết định về con dấu phải có những nội dung sau:
- Mẫu con dấu, gồm: hình thức, kích cỡ, nội dung và màu mực dấu;
- Số lượng con dấu;
- Quy định về quản lý và sử dụng mẫu dấu.
Trong đó, hình thức mẫu con dấu phải được thể hiện cụ thể như hình
tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác, đồng thời phải có một một mẫu
con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP, oanh nghiệp có thể
bổ sung thêm từ ngữ, ký tự, ký hiệu, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con
dấu trừ các từ ngữ, ký tự, ký hiệu và hình ảnh là:
- Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Hình ảnh, biểu tượng và tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp;
- Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý đảm bảo chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan về việc sử dụng
hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu
con dấu khi xử lý thủ tục thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp.
Mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện:
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, người có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP (nêu tại
Mục 1.a) có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung, mẫu con dấu
cũng như việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Tương tự với mẫu con dấu của doanh nghiệp nêu trên, Doanh nghiệp có
thể bổ sung thêm từ ngữ, ký tự, ký hiệu hoặc hình ảnh vào nội dung con
dấu trừ các trường hợp tại Điều 14 Nghị định (liệt kê tại Mục 1.b).
Quản lý và sử dụng con dấu:
Đối với doanh nghiệp đã thành lập trước 01/07/2015, doanh nghiệp lưu ý
một số điểm liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu quy định tại
Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP như sau:
- Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu tại cơ quan đăng
ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định 96 phải
nộp lại con dấu cũ và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công
an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và cơ quan công an cấp
giấy biên nhận đã nhận lại con dấu của doanh nghiệp
- Trường hợp doanh nghiệp bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu, doanh nghiệp phải thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi cấp.
Nghị định 96/2015/NĐ-CP cũng liệt kê cụ thể các trường hợp Doanh
nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, bao gồm:
- Làm con dấu lần đầu sau khi đăng ký doanh nghiệp;
- Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và màu mực dấu;
- Hủy mẫu con dấu.
Hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty
Nghị định 96/2015/NĐ-CP cũng làm rõ các định nghĩa "Sở hữu chéo" và "Các công ty cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp" tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:
- Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
- Các công ty cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp là
trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các công ty này sở hữu bằng
hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ, hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công
ty có liên quan.
Đồng thời, Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định rõ hơn hình thức
góp vốn thành lập doanh nghiệp tại Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp
bao gồm: góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới; mua phần
vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.
Chủ tịch công ty hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi có xảy ra vi phạm liên quan
đến quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác theo
quy định trong Nghị định này
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015 và sẽ thay thế
cho Nghị định số 102/2010/NĐ-CP năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
PLF
khuyến nghị cộng đồng doanh nghiệp nên nhanh chóng tiến hành điều chỉnh,
cập nhật Điều lệ công ty về các nội dung liên quan đến mẫu con dấu của
doanh nghiệp. Đồng thời, khi thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của các công ty khác, doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại điều
khoản hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty của Nghị định này.
Công ty Luật PLF