QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN HÀNG TIÊU DÙNG VIỆT NAM
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN HÀNG
TIÊU DÙNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết
định số 10/QĐ-VACOD ngày 15/04/2011 của
Chủ tịch Hiệp hội Phát
triển hàng tiêu dùng Việt Nam
)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Văn phòng Hiệp hội Phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan giúp việc của Chủ tịch, Ban Thường
trực và Ban Chấp hành Hiệp hội Phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam trong các mối
quan hệ, giao dịch và công tác hàng ngày và tổ chức thực hiện các Nghị quyết,
chương trình, kế hoạch công tác của Hiệp hội.
Văn phòng có trụ sở đặt tại Hà Nội, quản lý con dấu và
tài khoản của Hiệp hội.
CHƯƠNG II:
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA VĂN PHÒNG HIỆP HỘI
ĐIỀU 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
Văn phòng bao gồm các Ban, bộ
phận và các đơn vị trực thuộc như sau:
2.1. Ban 1:
Ban Hội viên đào tạo gồm:
-
Bộ phận Hội
viên và đào tạo
-
Bộ phận đối
ngoại và quan hệ quốc tế
-
Bộ phận pháp
lý và bảo vệ hội viên
2.2. Ban 2:
Ban Dịch vụ và Truyền thông gồm:
-
Bộ phận Xúc
tiến Thương mại
-
Bộ phận
Truyền thông
-
Bộ phận dịch
vụ và hỗ trợ doanh nghiệp
2.3. Ban 3:
Ban Hành chính Quản trị văn phòng
-
Tổ chức
-
Hành chính
-
Quản trị
2.4. Các đơn vị chuyên môn trực thuộc Văn phòng
ĐIỀU 3: CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BAN, BỘ
PHẬN VÀ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG
Ban 1: Ban Hội viên đào tạo gồm:
1.
Bộ phận Hội
viên và đào tạo:
· Giữ mối liên hệ thường
xuyên và liên tục với các hội viên; nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động, những
thế mạnh, khó khăn, nhu cầu của hội viên; thông báo cho hội viên các Nghị quyết
của Ban Thường trực, Ban Chấp hành, Đại hội Hiệp hội.
· Tập hợp các ý kiến, kiến
nghị, đề xuất của hội viên để báo cáo lãnh đạo Hiệp hội và cung cấp cho các
Ban, bộ phận khác trong công tác phục vụ hội viên. Nghiên cứu, trả lời các yêu
cầu của hội viên trong phạm vi thuộc thẩm quyền, thời hạn trả lời không quá 1
tuần kể từ ngày nhận được thông tin.
· Xây dựng cơ sở dữ liệu
hội viên đầy đủ và thường xuyên cập nhật thông tin trong CSDL để phục vụ công
tác chung của Văn phòng Hiệp hội.
·
Phân loại hội viên theo nhóm, xác định nhu cầu của từng nhóm, đề xuất các
hoạt động, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của hội viên (kết hợp với các ban khác).
· Lập kế hoạch và tổ chức
vận động, tuyên truyền nhằm thực hiện việc phát triển hội viên theo kế hoạch.
· Lập kế hoạch và phối hợp
với các bộ phận khác tổ chức các sự kiện họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Đại
hội; gặp mặt hội viên; liên kết, hợp tác, giao lưu với các Hiệp hội, Câu lạc
bộ... bên ngoài Hiệp hội.
· Đôn đốc hội viên thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng hội phí hàng năm, lệ phí gia nhập và các nghĩa vụ
khác theo quy định của Hiệp hội.
· Tổ chức triển khai các
chương trình đào tạo, các khóa đào tạo, hội thảo theo các chủ đề thiết thực;
Triển khai các công tác liên kết đào tạo; Thường xuyên kết hợp với các tổ chức
mà VACOD đã ký thỏa ước để triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn đến
với các hội viên.
2.
Bộ phận đối
ngoại và quan hệ quốc tế:
· Thường xuyên quan hệ với
các Đại sứ quán, Cơ quan thương vụ, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam.
·
Quan hệ mật thiết với Đại sứ, tham tán và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
· Thường xuyên trao đổi
thông tin với các Tổ chức như Phòng Thương mại Công nghiệp của nước ngoài, các
tổ chức Hiệp hội, các Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp của các vùng các nước trên
thế giới.
· Kết nối với bạn để tổ
chức các chương trình giao lưu, Tọa đàm khi các Doanh nghiệp bạn đến thăm và
làm việc với Việt Nam.
3.
Bộ phận
pháp lý và bảo vệ hội viên:
· Thường xuyên tổ chức,
tham gia các hoạt động đối thoại trực tiếp với các cơ quan quản lý Nhà nước của
Thành phố để phản ánh những khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp hội viên, cùng
nhau tháo gỡ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Doanh nghiệp.
· Thường xuyên tiếp nhận
các phản ánh những vấn đề cần được bảo vệ, để từ đó có ý kiến kịp thời với các
cơ quan có thẩm quyền.
Ban 2: Ban
Dịch vụ và Truyền thông gồm:
4.
Bộ phận Xúc
tiến thương mại:
· Nghiên cứu tổ chức các
dịch vụ môi giới, xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài đáp ứng được nhu
cầu và tận dụng lợi thế của hội viên.
· Tổ chức các hoạt động
khảo sát, tham quan thị trường ở trong và ngoài nước.
· Xây dựng, cải tiến, xuất
bản các tài liệu, ấn phẩm… của Hiệp hội; tiến hành các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh của Hiệp hội;
· Tổ chức các dịch vụ xây dựng,
đăng ký, bảo vệ và quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu cho doanh nghiệp hội viên ở
trong và ngoài nước.
· Tập hợp, xử lý các thông
tin về thị trường, giá cả, cơ hội đầu tư, đối tác trong và ngoài nước; cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp hội viên.
·
Tổ chức cho hội viên tham gia các hoạt động Hội chợ triển lãm và giới thiệu
sản phẩm
· Tổ chức các sự kiện và
hoạt động chuyên đề khác của Hiệp hội.
5.
Bộ phận
truyền thông:
· Nghiên cứu, tổ chức các
dịch vụ hỗ trợ hội viên quảng bá hình ảnh, PR.
· Nghiên cứu, xây dựng các
chương trình quảng cáo, truyền thông… của Hiệp hội và hội viên.
· Phụ trách công tác phát
triển và cập nhật Website của Hiệp hội.
6.
Bộ phận
dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp:
· Lập các dự án hỗ trợ Hội
viên.
· Tổ chức các Diễn đàn kinh
tế lớn nhằm tập hợp các Doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để trao đổi kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như tăng thêm khả năng hợp tác giữa các
doanh nghiệp.
· Đề xuất các phương án
thành lập các Quỹ để hỗ trợ hội viên.
· Tổ chức cho các Hội viên
tham gia các đoàn đi khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại và tham gia hội
chợ tại thị trường nước ngoài với những chính sách ưu đãi (có hỗ trợ của về vé
máy bay, chi phí tổ chức hội nghị, phiên dịch, chi phí thuê gian hàng,...).
Ban 3: Ban Hành chính Quản trị
văn phòng và Trung tâm
7.
Bộ phận Văn
phòng (Tổ chức - Hành chính - Quản trị):
· Lưu trữ hồ sơ nhân sự,
quản lý, theo dõi chấm công
· Tiếp nhận, xử lý, lưu trữ
thư từ, công văn, tài liệu giao dịch của Hiệp hội
· Thực hiện các công việc
hành chính, lễ tân, quản trị của Hiệp hội
· Tổ chức công tác kế toán,
thủ quỹ, quản lý tài sản, tài chính; lập báo cáo và kế hoạch tài chính hàng năm
của Hiệp hội.
· Quản lý con dấu, tài
khoản của Hiệp hội.
ĐIỀU 4: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
4.1. Chủ
tịch Hiệp hội là người quản lý và lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội.
4.2. Tổng Thư ký là người điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội và
Văn phòng Hiệp hội.
4.3. Công
tác tổ chức, quản lý, điều hành được thể hiện bằng văn bản bao gồm: Quy chế,
Nghị quyết, Quyết định, Thông báo, Công văn…và mang tính khách quan, chính xác.
4.4. Bộ máy
điều hành của Văn phòng Hiệp hội là các chức danh quản lý bao gồm: Chủ tịch
Hiệp hội, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, Trưởng các Ban, Đơn vị trực thuộc trong
Hiệp hội.
4.5. Các Phó
Chủ tịch và thành viên BCH làm việc theo chế độ kiêm nhiệm thực hiện việc chỉ
đạo và điều hành Văn phòng Hiệp hội theo nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
ĐIỀU 5: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
5.1. Quản lý nhân sự nhằm mục đích
kiểm soát quá trình tuyển dụng, đào tạo, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng,
giảm lương cho CBNV trong Hiệp hội, nhằm đảm bảo ổn định và không ngừng nâng
cao năng lực, hiệu quả, trình độ chuyên môn của đội ngũ CBNV trong Hiệp hội.
5.2. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan
quản lý chung về công tác nhân sự của Hiệp hội.
5.3. Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nhân
viên của các đơn vị trong Hiệp hội trên cơ sở đề xuất của Tổng thư ký và trưởng
các bộ phận.
ĐIỀU 6: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ
6.1. Công tác Hành chính - Quản trị
của Văn phòng Hiệp hội là việc tổ chức, điều hành hệ thống quản lý nhân sự, hệ
thống quản lý tài sản, hệ thống truyền thông nội bộ, triển khai các kế hoạch đã
được Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt cũng như xây dựng, duy trì và cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng chung của Hiệp hội và các đơn vị trực thuộc.
6.2. Người ký ban hành các văn bản
phải đúng chức năng nhiệm vụ. Các văn bản của Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ban
hành; các văn bản của Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký ban hành, các văn bản
của Đơn vị trực thuộc do Thủ trưởng Đơn vị ban hành.
Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các chức danh Phó Tổng thư ký được
phép ký thay Tổng Thư ký; Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký được ký thay Chủ tịch
trong các văn bản về tổ chức trong phạm vi giao nhiệm vụ của Chủ tịch và thay
mặt Ban thường trực đối với các văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban
thường trực;
6.3. Bộ phận Hành chính Quản trị của
Hiệp hội lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn của
Hiệp hội; Quản lý và theo dõi việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị
trong Văn phòng Hiệp hội.
6.4. Quản lý hồ sơ:
Hồ sơ được chia làm nhiều loại:
6.4.1. Phân loại
theo nội dung gồm Hồ sơ chuyên môn và Hồ sơ hành chính.
·
Hồ sơ chuyên môn do các bộ phận chuyên môn phát hành tập trung tại bộ
phận mình và bộ phận HC-QT của Văn phòng. Hai bộ phận này phải mở sổ theo dõi
hồ sơ phát hành và lưu 01 bộ gốc để quản lý. Hồ sơ phát hành phải có ký nhận
của bộ phận nhận hồ sơ, nếu chuyển theo đường bưu điện/hoặc đơn vị phát chuyển
nhanh phải ghi ngày tháng chuyển hoặc biên lai của bưu điện/hoặc đơn vị phát
chuyển nhanh.
·
Hồ sơ hành chính là các hồ sơ pháp nhân của Hiệp hội, các đơn vị trực
thuộc. Loại hồ sơ này được lưu giữ bản gốc tại Văn phòng Hiệp hội, các Bộ phận,
Đơn vị chỉ lưu giữ bản sao.
6.4.2. Phân loại theo
mức độ bảo quản gồm Hồ sơ tuyệt mật, Hồ sơ mật và Hồ sơ thông dụng:
·
Hồ sơ tuyệt mật phải được cất giữ và bảo quản theo quy định của Pháp
luật, do Chủ tịch Hiệp hội quyết định vị trí và người cất giữ. Khi sử dụng hồ
sơ này phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hiệp hội.
·
Hồ sơ mật do bộ phận hành chính của Văn phòng Hiệp hội cất giữ,
bảo quản theo quy định của Pháp luật. Khi sử dụng hồ sơ này phải được sự đồng ý
của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Tổng Thư ký.
·
Hồ sơ thông dụng là loại hồ sơ do bộ phận hành chính, chuyên môn lưu
giữ ở chế độ bình thường theo quy định của Hiệp hội, khi sử dụng hồ sơ này phải
được sự đồng ý của trưởng các bộ phận.
6.4.3. Quản lý văn bản.
6.4.3.1. Quản lý văn bản đến:
·
Tất cả văn bản của các đơn vị ngoài Hiệp
hội chuyển đến đều tập trung tại Văn phòng Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội có
trách nhiệm mở sổ Công văn đến để xác nhận, theo dõi, quản lý sau đó phân loại
chuyển cho các bộ phận có liên quan của Hiệp hội để xử lý sau khi có ý kiến của
lãnh đạo Hiệp hội.
·
Đối với các văn bản gửi cho Chủ tịch hoặc
các văn bản sau khi phân loại cần gửi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch thì copy 01 bản chuyển đến Chủ tịch thông qua thư ký hoặc trợ lý để xử lý
kịp thời.
6.4.3.2. Quản lý văn bản đi:
Tất cả các văn bản do Hiệp hội phát hành tập trung tại
Văn phòng. Nhân viên văn phòng phải mở sổ theo dõi công văn đi (ghi dõ bộ phận
phát hành) và lưu 01 bản gốc để quản lý và sao chụp thêm (khi cần).
6.4.4. Quản lý sổ sách, chứng từ:
Sổ sách, chứng từ phản ánh các mặt hoạt động kinh tế
của đơn vị được lưu trữ tại bộ phận chức năng để quản lý và tra cứu theo quy
định của Nhà nước.
6.4.5. Quản lý con dấu:
·
Người được giao giữ dấu do Chủ tịch hiệp
hội quyết định trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của Tổng Thư ký.
·
Con dấu chỉ được đóng lên các văn bản
giấy tờ khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền đúng theo chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn. Khi đóng dấu, cán bộ đóng dấu có trách nhiệm phải đóng theo quy
định. Nghiêm cấm việc đóng dấu khống chỉ, đóng trên giấy trắng. Việc đóng dấu
treo, dấu giáp lai phải được sự đồng ý của Tổng thư ký.
·
Con dấu phải được bảo quản cẩn thận, chắc
chắn, đúng nơi quy định.
·
Tuyệt đối không được
mang con dấu ra khỏi bộ phận hành chính. Trường hợp đặc biệt Chủ tịch hiệp hội
quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Tổng thư ký.
ĐIỀU 7: ĐIỀU
HÀNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
7.1. Điều hành
kế hoạch công tác chuyên môn của Hiệp hội do Tổng thư ký xây dựng trình Chủ
tịch phê duyệt theo định hướng phát triển chung của Hiệp hội.
7.2. Kế hoạch
công tác của hiệp hội (Kế hoạch sử dụng vốn và tài chính, Kế hoạch vật tư thiết
bị, Kế hoạch nhân sự, Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo,...) được báo
cáo định kỳ với Chủ tịch hiệp hội bằng văn bản.
7.3. Cuối năm
tài chính, Tổng thư ký Hiệp hội có trách nhiệm tổng hợp xây dựng báo cáo chung
về hoạt động của Hiệp hội.
7.4. Đối với các dự án do Hiệp hội giao cho một
đơn vị trực thuộc làm chủ dự án thì Hiệp hội sẽ có quy định riêng theo Pháp
luật hiện hành cho việc tổ chức thực hiện và phân phối lợi ích.
7.5. Hiệp hội
căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ để ban hành các quy định về quản
lý điều hành công tác chuyên môn và trích lập các quỹ trên nguyên tắc theo đúng
Pháp luật hiện hành.
7.6. Công tác
điều hành quản lý các đơn vị trực thuộc được xây dựng thành Quy định dựa trên
các Quy chế của Hiệp hội ban hành. Các qui định này do các đơn vị chủ động xây
dựng, ban hành và được đăng ký tại Văn phòng Hiệp hội.
ĐIỀU 8: CÔNG
TÁC ĐIỀU HÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
8.1.
Công tác Điều hành Tài chính Kế toán
8.1.1.
Chủ tịch Hiệp hội quyết định nguyên tắc
quản lý và phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính phục vụ công tác của Hiệp hội.
Kế hoạch tài chính được triển khai thực hiện theo từng năm, quý và tháng sau
khi đã được phê duyệt.
8.1.2. Các ban, bộ phận trong văn phòng hiệp hội căn cứ vào
kế hoạch của đơn vị, lập kế hoạch thu chi tài chính theo tháng (ngày 05 hàng
tháng), sáu tháng (ngày 05/06 hàng năm), năm (ngày 10 tháng đầu năm) Tổng thư
ký tổng hợp trình Chủ tịch hiệp hội phê duyệt.
8.1.3. Căn cứ kế hoạch
thu chi tài chính đã được phê duyệt, Trưởng các bộ phận chỉ đạo triển khai thực
hiện phối hợp với bộ phận Tài chính quản trị.
8.1.4. Bộ phận Tài chính quản trị chủ trì phối hợp với các bộ
phận chức năng trong công tác thống kê, tổng
hợp và phân tích tài chính, lập kế hoạch tài chính, thu hồi công nợ, tạm
ứng, thanh quyết toán và báo cáo bằng văn bản với Tổng thư ký, chủ tịch hiệp
hội theo định kỳ vào tháng 1 đầu năm và tháng 06 trong năm.
8.1.5. Bộ phận Tài chính quản trị có trách nhiệm trích nộp
đầy đủ các quỹ theo đúng định kỳ và quy định của Hiệp hội, Pháp luật.
8.1.6. Bộ phận Tài chính xây dựng, phổ biến và duy trì các
biểu mẫu, quy trình, thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán theo quy định của Nhà
nước và Hiệp hội.
8.1.7. Căn cứ vào kế hoạch tài chính được Chủ tịch phê duyệt,
Tổng Thư ký có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành thực hiện.
ĐIỀU 9: CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN
VỐN
9.1.
Quản lý, sử dụng tài sản:
9.1.1.
Chủ tịch hiệp hội là người có quyền lực
cao nhất trong quản lý, sử dụng tài sản của
hiệp hội và các đơn vị trực thuộc.
9.1.2.
Tổng Thư ký và Văn phòng Hiệp hội chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch hiệp hội trong công tác xây dựng hệ thống quản lý, sử dụng tài sản của Hiệp hội.
9.1.3.
Căn cứ vào chiến lược phát triển chung
của Hiệp hội, Văn phòng lập kế hoạch đầu tư và sử dụng tài sản trình Chủ tịch
hiệp hội xem xét phê duyệt.
9.1.4.
Định kỳ vào ngày 30 tháng 1 hàng năm Văn
phòng gửi báo cáo tình hình sử dụng tài sản tới Chủ tịch hiệp hội.
9.2. Quản lý, sử dụng nguồn vốn:
9.2.1.
Chủ tịch hiệp hội chịu trách nhiệm cao
nhất trong việc quản lý, sử dụng và phân bổ nguồn vốn trong văn phòng cũng như
tại các bộ phận trực thuộc.
9.2.2.
Văn phòng căn cứ vào quy định cụ thể của
Hiệp hội, các văn bản pháp quy của Nhà nước đảm bảo mức trích lập các quỹ theo
đúng quy định.
9.2.3.
Tổng thư ký, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Hiệp hội về việc sử dụng
và bảo toàn nguồn vốn của Hiệp hội, Đơn vị trực thuộc.
9.2.4.
Các thông tin về quản lý và sử dụng vốn
là tuyệt mật, các cán bộ tham gia quản lý và sử dụng vốn chỉ được cung cấp
thông tin khi được sự đồng ý của Chủ tịch hiệp hội hoặc Tổng thư ký.
9.2.5.
Theo định kỳ, các bộ phận trực thuộc báo
cáo với Văn phòng tình hình thu-chi hàng tháng, quý, năm và báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng nguồn vốn trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
ĐIỀU 10: CÔNG
TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
10.1. Công
tác ATLĐ&VSLĐ được xây dựng dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, quy phạm về ATLĐ&VSLĐ hiện hành của Nhà nước được phổ biến đến từng
CBNV.
10.2. Công tác quản lý ATLĐ &
VSLĐ của Văn phòng được xây dựng thành Quy chế Quản lý, chương trình hành động,
do Tổng thư ký ban hành và đăng ký với Chủ tịch hiệp hội.
10.3. Người
lao động phải tuân thủ các quy định về ATLĐ, VSLĐ và nội quy lao động của Hiệp
hội.
10.4. Người lao động có quyền từ chối
làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi nhận thấy có nguy cơ xẩy ra tai nạn
lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình và phải báo ngay
với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao
động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó, nếu nguy cơ chưa
được khắc phục. Khi xảy ra tai nạn lao động, người bị tai nạn phải được cấp cứu
kịp thời và điều trị chu đáo, tuỳ theo nguyên nhân mà người sử dụng lao động
hoặc người lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
10.5. Theo
định kỳ, Tổng thư ký chủ trì, phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ
luật tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình công tác ATLĐ và VSLĐ ở Văn phòng.
CHƯƠNG III:
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐIỀU 11 : NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
11.1. Công
tác quản lý và sử dụng lao động nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
giữa người sử dụng lao động và người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
11.2. Tổ chức sử dụng lao
động là Hiệp hội Phát triển Hàng tiêu dùng Việt Nam. Chủ tịch Hiệp hội uỷ quyền
cho Tổng Thư ký thay mặt Hiệp hội là người sử dụng lao động và ký kết hợp đồng
lao động với người lao động.
11.3. Mọi lao động trong Hiệp
hội được bố trí công việc phù hợp với năng lực và khả năng chuyên môn đồng thời
phải tuân thủ các Quy chế, quy định, Nội quy của Hiệp hội cũng như Luật lao
động.
11.4. Người lao động có quyền
quyết định tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ được quyết định trong
phạm vi quyền hạn của mình.
ĐIỀU 12 : TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
12.1. Nguyên tắc tuyển dụng:
-
Xác định
được mục tiêu, kế hoạch, nhu cầu, vị trí cần tuyển dụng.
-
Công khai,
dân chủ theo đúng Luật lao động và Quy chế của Hiệp hội.
12.2. Trình
tự tuyển dụng:
12.2.1. Văn phòng hiệp hội căn cứ yêu cầu công việc,
lập kế hoạch nhân sự, trình Chủ tịch hiệp hội phê duyệt.
12.2.2. Khi kế hoạch nhân sự được
phê duyệt, Tổng thư ký chỉ đạo Văn phòng chủ động tuyển dụng nhân sự của mình.
Sau khi kiểm tra chuyên môn, tiếp nhận nhân sự mới vào làm việc phải gửi thông
báo tiếp nhận nhân sự mới đến Chủ tịch và các đơn vị liên quan. Bản cam kết của người lao động (về việc đã
được nghiên cứu và đồng ý với các quy định tại Quy chế Quản lý, Điều hành, Sử
dụng lao động & tiền lương của Hiệp hội) và hồ sơ nhân sự gốc được lưu trữ
tại Văn phòng Hiệp hội.
12.2.3. Người đến xin việc chỉ được tiếp nhận khi trải
qua được các bước sau:
·
Xét duyệt hồ sơ.
·
Phỏng vấn.
·
Kiểm tra chuyên môn.
·
Nhất trí và cam kết thực hiện đúng các
nội quy, Quy chế của Hiệp hội.
·
Bản cam kết (quy định tại mục 12.2.2) nêu
trên.
·
Sau khi được tuyển
dụng người lao động phải trải qua thời gian thử việc như sau:
+ Kỹ sư, Cử nhân hoặc tương đương:
· Một tháng đối với những trường hợp có kinh nghiệm từ 1
năm trở lên.
·
Hai tháng đối với
các trường hợp có kinh nghiệm dưới 1 năm hoặc mới ra trường.
+ Trung cấp và các vị trí khác thời gian thử việc là
một tháng.
·
Đối với những trường hợp điều chuyển công
tác, căn cứ vào thâm niên công tác, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn được xếp
hệ số lương và ngạch bậc tương ứng (hệ số lương điều chuyển của đơn vị cũ có
tính chất tham khảo).
·
Trường hợp đặc biệt
Ban Lãnh đạo Hiệp hội có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thử việc.
12.3. Hồ sơ
nhân sự:
12.3.1. Hồ sơ ban
đầu: CBNV trong Hiệp hội khi bắt đầu làm việc cần nộp 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh
như sau:
·
Sơ yếu lý lịch mới nhất có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền (bản gốc).
·
Giấy khám sức khoẻ trong thời gian từ 06
tháng trở lại có xác nhận của Bệnh viện cấp Quận huyện trở lên (bản gốc).
·
Giấy khai sinh (bản sao).
·
Các văn bằng chứng chỉ, HĐLĐ đã ký trước
đó (bản sao).
·
Sổ Bảo hiểm xã hội (nếu có).
·
Đơn xin việc ghi rõ quá trình học tập,
quá trình hoạt động bản thân, kinh nghiệm đã có, những cơ quan đã tham gia công
tác (công việc, mức lương đã ký, hoàn cảnh gia đình, nguyện vọng,...)
·
Ảnh 4 x 6 (03 chiếc) và ảnh 3 x 4 (02
chiếc).
12.3.2. Hồ sơ bổ
sung hàng năm:
Trong thời gian
người lao động tham gia công tác tại Hiệp hội, hàng năm bộ phận quản lý nhân sự
của VP hiệp hội có trách nhiệm phối hợp và yêu cầu người lao động bổ sung những
hồ sơ liên quan (nếu có) như:
·
Hồ sơ về đào tạo nghiệp vụ liên quan đến
công việc đang đảm nhiệm do cơ quản cử đi học (sau khi được cấp bằng CBNV phải
nộp bằng gốc về VP hiệp hội).
·
Hồ sơ về quá trình tăng, giảm lương, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thay đối vị trí công tác trong Hiệp hội.
·
Hồ sơ về công tác khen thưởng và kỷ luật
của từng người lao động.
·
Hồ sơ về tình trạng bản thân, gia đình.
12.3.3. Chế độ lưu
giữ hồ sơ:
·
Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm lưu 01
bộ hồ sơ gốc của người lao động, các bộ phận lưu giữ 01 bộ hồ sơ photo. Những
hồ sơ quan trọng như sổ Bảo hiểm xã hội, Bằng tốt nghiệp của người lao động
phải được lưu giữ và bảo quản theo quy định của Ban lãnh đạo Hiệp hội theo chế
độ tuyệt mật.
12.4. Công
tác đào tạo.
·
Căn cứ nhu cầu công tác và phương hướng
phát triển của Hiệp hội, mỗi bộ phận hoặc cá nhân được quyền đề xuất nhu cầu
đào tạo, huấn luyện kỹ năng làm việc, nâng cao chuyên môn.
·
Chủ tịch hiệp hội là người duyệt kế hoạch
đào tạo chung của toàn Hiệp hội và giao cho Tổng Thư ký kết hợp với các bộ phận
tổ chức đào tạo theo kế hoạch. Trường hợp đào tạo do các đơn vị bên ngoài hiệp
hội thực hiện thì phải thực hiện kiểm tra kết quả đào tạo và phải có chứng chỉ
đào tạo.
ĐIỀU 13 : KÝ
KẾT & THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
13.1.
Bộ phận hành chính - quản trị - tổ chức
có trách nhiệm soạn thảo Quyết định nhân sự, HĐLĐ, Gia hạn HĐLĐ theo Quy chế
Quản lý, Điều hành, Sử dụng lao động & tiền lương của Hiệp hội trong các
trường hợp sau:
·
Tiếp nhận nhân sự mới.
·
Người lao động hết hạn HĐLĐ, nâng cấp
HĐLĐ.
·
Người lao động
thuyên chuyển công tác, tăng, giảm lương hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
·
Văn phòng Hiệp hội là cơ quan quản lý hồ
sơ, chứng chỉ và văn bằng gốc của người lao động. Trường hợp chứng chỉ, văn
bằng gốc bị thất lạc, trong thời hạn 06 tháng Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm
phối hợp với người lao động xin cấp lại văn bằng - chứng chỉ và chịu toàn bộ
chi phí liên quan đến việc xin cấp lại văn bằng - chứng chỉ đó, hoặc bồi thường
giá trị thiệt hại cho người lao động tương đương chi phí đào tạo theo quy định
của Nhà nước về văn bằng - chứng chỉ đó.
·
Khi người lao động có nhu cầu sao chụp
văn bằng chứng chỉ của mình phải đăng ký với Văn phòng Hiệp hội; Hoặc nếu người
lao động muốn mượn bằng gốc thì phải ký cam kết mượn bằng gốc và nộp tiền thế
chấp trong thời gian mượn bằng là 3.000.000 đ (Ba triệu đồng).
13.2. Cấp Hợp đồng lao động
13.1.1. Người lao động phải trải qua trình tự ký HĐLĐ với 5
cấp độ sau:
·
Cấp 1: HĐLĐ thử việc (từ 1 đến 2 tháng).
·
Cấp 2: HĐLĐ có thời hạn 3 tháng
·
Cấp 3: HĐLĐ có thời
hạn 1 đến 3 năm (hoặc thời hạn theo thoả thuận giữa hai bên)
·
Cấp 4: HĐLĐ có thời hạn không xác định.
13.3.2. Nâng,
hạ cấp HĐLĐ.
13.3.2.1. Người lao động phải tuần tự trải qua các cấp
HĐ. Trường hợp đặc biệt Chủ tịch hoặc Tổng thư ký hiệp hội có thể bỏ qua một số
cấp độ ký HĐLĐ.
13.3.2.2. Điều kiện để được nâng cấp HĐLĐ như sau:
·
Hết hạn HĐLĐ cấp liền trước.
·
Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
·
Không bị kỷ luật hoặc phạt tiền do vi
phạm nội quy lao động từ 3 tháng trở xuống.
13.3.2.3. Hạ cấp HĐLĐ.
Người lao động bị kỷ luật, hoặc 5 tháng bị phạt tiền
do vi phạm nội quy sẽ bị hạ cấp HĐLĐ.
13.3.3.
Tiêu chuẩn, nghĩa vụ và quyền lợi của cấp
HĐLĐ:
·
HĐLĐ cấp 1: Áp dụng đối với người lao
động được tuyển dụng mới nhằm kiểm tra trình độ chuyên môn và ý thức chấp hành
nội quy, được hưởng 85% mức lương khởi điểm và không được tham gia đóng BHXH,
BHYT.
·
HĐLĐ cấp 2: HĐLĐ thời vụ được ký kết sau
khi người lao động đã trải qua thời gian thử việc hoặc người lao động có kinh
nghiệm, có chuyên môn được các đơn vị tiếp nhận vào làm việc bỏ qua thời gian
thử việc, được hưởng 100% mức lương khởi
điểm và phải tự lo các chế độ xã hội
(BHXH, BHYT).
·
HĐLĐ cấp 3, cấp 4: Được Hiệp hội đóng
BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ theo quy định của Nhà nước (Hiệp hội đóng 22%, người lao
động đóng 9,5%). Được tính thời gian xét nâng lương, nâng bậc, bổ nhiệm và
hưởng đầy đủ các chế độ và quyền lợi theo quy định của Hiệp hội.
·
Người lao động phải tuân thủ thời hạn
HĐLĐ. Trường hợp đặc biệt Lãnh đạo Hiệp hội
được quyền gia hạn, nâng cấp hoặc hạ cấp HĐLĐ với người lao động.
13.4.
Chấm dứt HĐLĐ
13.4.1. Hợp đồng lao động chấm dứt nếu gặp một trong các
trường hợp sau:
· Hết hạn HĐLĐ.
· Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
· Chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật.
· Các trường hợp bất khả kháng khác.
13.4.2. Người lao
động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn một trong những trường
hợp sau:
·
Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động (theo
phán quyết của toà án)
·
Trường hợp ốm đau, nghỉ thai sản phải
nghỉ việc khi có chỉ định của bệnh viện
·
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng phải báo cáo trước cho người sử dụng ít nhất là 30 ngày.
·
Trường hợp đặc biệt được Chủ tịch hoặc
Tổng thư ký hiệp hội cho phép.
13.4.3. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ đối với người lao động mà không phải bồi hoàn bất kỳ khoản nào một trong
những trường hợp sau:
·
Thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng hoặc bị phạt, kỷ luật liên tiếp 3 tháng.
·
Bị xử lý kỷ luật buộc sa thải.
·
Vi phạm Pháp luật của Nhà nước.
·
Bị ốm đau không có khả năng phục hồi.
·
Thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác.
·
Doanh nghiệp giải thể.
ĐIỀU
14 : NỘI QUY LAO ĐỘNG
14.1.
Người lao động trong Hiệp hội được bố trí công tác phù hợp với năng lực
chuyên môn.
CBNV trong Hiệp hội phải làm việc đúng giờ quy định; Thời gian làm việc cụ thể như
sau: Giờ Hành chính (các ngày từ thứ Hai
đến thứ Sáu và sáng thứ Bảy hàng tuần; nghỉ chiều thứ Bảy và ngày Chủ nhật):
Sáng: 07h45’ đến
12h00’
Chiều: 13h30’ đến
17h00’
Tất cả
cán bộ nhân viên của Hiệp hội đều phải điểm danh vào đầu và cuối giờ làm việc
của buổi sáng và chiều trong ngày (trừ những người đăng ký buổi trưa ở lại văn
phòng và được phân công đi công tác qua buổi trưa thì không phải điểm danh cuối
giờ sáng và đầu giờ chiều).
14.2. Ngồi làm việc đúng vị trí
được phân công.
14.3. CBNV trong Hiệp hội đều phải
chấm công đầu giờ và cuối giờ làm việc.
14.4. Trong giờ làm việc không
được làm việc riêng, chơi điện tử, chơi cờ bạc, uống rượu bia và các chất kích
thích khác.
14.5. Chấp hành sự phân công công
việc được giao, trung thực trong công việc, có thái độ văn minh, lịch sự với
đồng nghiệp và khách hàng.
14.6. Bảo mật thông tin. Khi phát
ngôn các nội dung thuộc bí mật công tác, in ấn, mang tài liệu ra khỏi Hiệp hội
phải được sự đồng ý của Tổng thư ký.
14.7. Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, danh nghĩa Hiệp hội để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc có hành vi phân
biệt đối xử với cán bộ dưới quyền của mình quản lý.
14.8. Trang phục gọn gàng, lịch
sự. Khi làm việc phải mặc đồng phục (nếu có).
14.9. Sau khi CBNV làm thêm, Trưởng các bộ phận phải có kế
hoạch bố trí cho CBNV mình nghỉ bù vào thời gian sau đó. Thời gian nghỉ bù
không hưởng lương và không tính vào thời gian nghỉ phép. Số ngày công làm thêm
giờ, làm thêm ngày nghỉ không quá 04 ngày công trong một tháng (trừ bộ phận
hưởng lương khoán). Hạn chế tổ chức làm thêm, họp vào ngày Chủ nhật (trừ trường
hợp đặc biệt đối với làm hồ sơ dự án, các sự kiện,...). Phải thực hiện đúng trình tự xin nghỉ phép hoặc nghỉ không lương theo
quy định của Nhà nước và của Hiệp hội.
14.10. Chế độ nghỉ phép:
- Người
lao động ký HĐLĐ cấp 1, cấp 2 không
có chế độ nghỉ phép nhưng vẫn phải làm thủ tục xin nghỉ và được giải quyết
nghỉ không lương. Người lao động ký HĐLĐ từ cấp 3 trở lên có chế độ nghỉ
phép.
- Người
lao động đủ tiêu chuẩn nghỉ phép có đơn xin nghỉ phép nhưng do yêu cầu
công việc không được bố trí nghỉ phép hoặc nghỉ chưa hết tiêu chuẩn, quyền
lợi về chế độ phép, Tổng thư ký có thể quyết định áp dụng hình thức cộng
dồn phép vào năm sau (cộng dồn phép 2 năm liền kề).
- Các
trường hợp nghỉ đột xuất có lý do chính đáng sau khi có đơn xin nghỉ được
Lãnh đạo Hiệp hội duyệt thì được hưởng chế độ phép.
- Các
trường hợp nghỉ theo chế độ khác (nghỉ ốm, con ốm,..) có xác nhận của cơ
sở y tế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp BHXH thì không bị
trừ chế độ phép. Trường hợp nghỉ ốm, con ốm mà không có xác nhận của cơ sở
y tế thì phải có xác nhận của BCH Công đoàn Hiệp hội thì được tính vào
ngày nghỉ phép.
- Số
ngày nghỉ phép là 12 ngày/ năm đối với người lao động trong điều kiện bình
thường nếu thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng thì mỗi tháng được tính 1
ngày. Số ngày giải quyết nghỉ phép không lớn hơn số tháng đã làm việc
trong năm (trường hợp đặc biệt do Chủ tịch hiệp hội quy định).
- Nếu người lao động có thâm niên công tác từ 5 năm
đến dưới 10 năm được nghỉ thêm 01 ngày, từ 10 năm đến dưới 15 năm được
nghỉ thêm 02 ngày, từ 15 năm đến dưới 20 năm được nghỉ thêm 03 ngày, từ 20
năm đến dưới 25 năm được nghỉ thêm 04 ngày.
- Thời
gian tính nghỉ phép kể từ ngày ký HĐLĐ cấp 3, trong thời gian nghỉ phép
theo chế độ, người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận thời điểm
nghỉ và thời gian cho mỗi đợt nghỉ theo nguyên tắc không ảnh hưởng đến
hoạt động của Hiệp hội và nhu cầu của người lao động.
- Người
xin nghỉ phép phải có đơn xin nghỉ phép gửi cán bộ phụ trách trước 02 ngày
(trừ trường hợp đột xuất bất khả kháng như bố, mẹ, vợ chồng, con cái bị ốm
đau, tai nạn, bị chết, hoặc và các trường hợp đặc biệt khác). Trong đơn
phải nêu rõ: thời gian xin nghỉ phép, nơi nghỉ phép, mục đích nghỉ phép.
- Ban
lãnh đạo Hiệp hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giải
quyết nghỉ phép cho cán bộ cấp dưới theo đúng thẩm quyền.
- Các
trường hợp xin nghỉ phép cán bộ phụ trách phải có ý kiến chính thức về
việc đề nghị cho nghỉ và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của đơn gửi cho
lãnh đạo Hiệp hội. Lãnh đạo Hiệp hội phải có ý kiến chính thức trước 01
ngày, quá thời hạn trên được hiểu là Lãnh đạo Hiệp hội đã đồng ý cho nghỉ
phép.
ĐIỀU 15 : CÔNG
TÁC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
15.1. Nguyên tắc bổ nhiệm, miễn nhiệm
- Chỉ bổ nhiệm những người có đủ năng lực, sức khoẻ
và đạo đức tốt.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phải mang tính khách
quan và chính xác.
15.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm.
- Có trình độ và đủ sức khoẻ tương ứng với vị trí
được bổ nhiệm
- Có năng lực và kinh nghiệm quản lý.
- Có khả năng, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm.
15.3. Miễn nhiệm:
Các chức
danh Quản lý trong Hiệp hội sẽ bị miễn nhiệm trong trường hợp:
- Không đủ sức khoẻ trong công tác quản lý, điều
hành.
- Khi không hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch do Ban
lãnh đạo Hiệp hội đề ra.
- Làm thất thoát tài sản và vốn theo vị trí mình
quản lý.
- Không điều hành tốt hoạt động của đơn vị với vị
trí được bổ nhiệm.
- Thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế của Hiệp
hội.
- Vi phạm đạo đức Lãnh đạo.
CHƯƠNG VI:
BAN HÀNH VÀ PHỔ BIẾN QUY
CHẾ
ĐIỀU 16: BAN HÀNH QUY CHẾ
1. Hiệp hội là Cơ quan soạn thảo và ban hành Quy chế;
Tổng thư ký và trưởng các bộ phận trong Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm tổ
chức, phổ biến tới toàn thể CBNV trong Hiệp hội.
2. Mọi
CBNV trong Hiệp hội có trách nhiệm thi hành, nếu thực hiện tốt hoặc vi phạm thì
tuỳ theo tính chất, mức độ, sẽ khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật.
3. Bản
quy chế Quản lý, điều hành, sử dụng lao động và tiền lương là tài liệu mật, chỉ
cho phép các CBNV của Hiệp hội được nghiên cứu. Nghiêm cấm phát hành, sao chép,
cung cấp bản quy chế này cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào ngoài Hiệp hội. Trường
hợp đặc biệt phải được Chủ tịch Hiệp hội đồng ý.
ĐIỀU 17: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Trong
quá trình áp dụng nếu cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp tình hình hoạt động thì
Tổng thư ký Hiệp hội chủ trì phối hợp với các bộ phận và Ban chấp hành Công
đoàn điều chỉnh cho phù hợp với các Quy định của Pháp luật và thực tế hoạt động
của Hiệp hội.
2.
Bản quy chế này gồm 17 điều, đã được toàn
thể cán bộ của Văn phòng Hiệp hội nhất trí thông qua; có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký, các văn bản có nội dung trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
|
HIỆP HỘI
PHÁT TRIỂN HÀNG TIÊU DÙNG VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
TS. Nguyễn Hồng
Sơn
|