Ảnh minh họa: internet
QII/2014, EU là thị trường có sức tăng trưởng mạnh nhất trong top 10 thị trường tiêu thụ tôm Việt Nam. XK tôm sang EU trong QII/2014 đạt trên 175,4 triệu USD, tăng 115,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2014, EU được xem là thị trường tiêu thụ quan trọng và có tốc độ tăng trưởng cao kể từ đầu năm đến nay. Nền kinh tế đã bắt đầu vực dậy sau khủng hoảng nghiêm trọng năm 2012 và kéo dài tới hết nửa đầu năm 2013. Tiêu thụ tôm tại nhiều nước EU đã cải thiện đáng kể, trong khi nguồn cung tôm toàn cầu chịu ảnh hưởng của EMS (Hội chứng tôm chết sớm) đã giúp Việt Nam nhanh chóng gia tăng thị phần trên thị trường này. XK tôm sang EU nửa cuối năm 2014 dự báo sẽ tiếp tục khả quan.
XK tôm sang Mỹ trong QII/2014 cũng tăng mạnh, tuy nhiên, so với QI trước đó thì mức tăng chỉ bằng gần 1/3, một phần do Ecuador vào vụ thu hoạch tôm khiến NK từ Việt Nam giảm đi. Mặc dù vậy, giá trị XK tôm sang Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2014 vẫn “vượt trội” hơn 2 thị trường lớn khác là EU và Nhật Bản với trên 527,7 triệu USD, tăng 109,2% so với cùng kỳ năm 2013. XK tôm sang Mỹ nửa cuối năm 2014 có thể sẽ không đạt được mức tăng trưởng cao bởi cạnh tranh mạnh hơn từ các nguồn cung khác.
QII/2014 chứng kiến mức giảm đáng kể trong XK tôm sang Nhật Bản do quy định kiểm tra kháng sinh Oxytetracycline (OTC) trong toàn bộ tôm NK từ Việt Nam từ giữa tháng 3. Vì vậy, Nhật Bản “xuống hạng”, từ thị trường NK số 1 của tôm Việt Nam xuống vị trí thứ 3 trong QII/2014 sau Mỹ và EU. Bức tranh XK tôm sang Nhật Bản sẽ tiếp tục ảm đạm khi vấn đề OTC chưa thể giải quyết.
Mặc dù căng thẳng trên biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc gia tăng khi nước này hạ đặt giàn khoan trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam đầu tháng 5 vừa qua nhưng XK tôm sang thị trường này dường như không bị ảnh hưởng. Trung Quốc vẫn là thị trường lớn thứ 4 về tiêu thụ tôm Việt Nam và dự báo sẽ tiếp tục là thị trường quan trọng trong nửa cuối năm 2014.
Xuất khẩu tôm Việt Nam sang các thị trường chính (GT: triệu USD) | ||||||
Top 10 thị trường | Quý I/2014 | % so với 2013 | Quý II/2014 | % so với 2013 | T1-6/2014 | % so với 2013 |
Mỹ | 263,394 | +200,2 | 264,314 | +60,6 | 527,707 | +109,2 |
Nhật | 143,274 | +33,3 | 167,899 | -10,0 | 311,173 | +5,9 |
EU | 111,993 | +97,9 | 175,476 | +115,8 | 287,470 | +108,5 |
Đức | 27,293 | +93,7 | 35,127 | +90,2 | 62,419 | +91,7 |
Hà Lan | 12,061 | +81.4 | 43,111 | +500,4 | 55,172 | +299,0 |
Pháp | 18,606 | +125,6 | 24,026 | +63,7 | 42,632 | +86,0 |
Trung Quốc | 77,568 | +26,1 | 135,357 | +58,4 | 212,926 | +44,9 |
Hồng Kông | 19,684 | +50,8 | 24,612 | +60,0 | 44,296 | +55,8 |
Hàn Quốc | 63,790 | +162,6 | 74,337 | +93,7 | 138,128 | +120,4 |
Ôxtrâylia | 37,904 | +85,9 | 31,052 | +28,4 | 68,956 | +54,7 |
Canađa | 26,372 | +86,3 | 35,513 | +38,0 | 61,886 | +55,1 |
Đài Loan | 12,620 | -6,4 | 29,974 | +46,4 | 42,594 | +25,5 |
Thụy Sĩ | 15,363 | +79,9 | 23,790 | +112,9 | 39,153 | +98,6 |
ASEAN | 12,341 | +52,6 | 15,427 | +34,4 | 27,768 | +41,9 |
Xinhgapo | 6,566 | +20,1 | 9,386 | +26,3 | 15,951 | +23,7 |
Philipines | 2,905 | +123,5 | 3,505 | +42,1 | 6,410 | +70,2 |
Các nước khác | 33,519 | +49,2 | 39,614 | +37,0 | 73,133 | +42,3 |
Tổng | 798,139 | +87,9 | 992,753 | +46,4 | 1.790,892 | +62,4 |
Nguồn: http://www.vasep.com.vn/